Home / Thuế doanh nghiệp / Cách tính thuế TNCN 2017

Cách tính thuế TNCN 2017

1. Những điểm cần lưu ý trước khi đi vào  việc tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

a. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN: là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế (Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8  Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Ví dụ: Tiền lương của tháng 12/2017 trả vào tháng 01/2018 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 01/2018.

Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.

b. Phương pháp tính thuế TNCN

– Tính theo biểu lũy tiến từng phần: Dành cho lao động ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 3 tháng trở lên.

– Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.

– Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.

Tham khảo ==>Thành lập doanh nghiệp thanh hóa

2. Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNCN trong từng trường hợp cụ thể

a. Đối với cá nhân cư trú có ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên

– Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi.
– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (Theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất

a1. Thu nhập tính thuế TNCN

Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế : là tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:

  • Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:Theo Khoản 4 Điều 22 thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH là không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
  • Phụ cấp điện thoại:Xem chi tiết tại Công văn 5274/TCT-TNCN ngày 09/12/2015,Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế
  • Phụ cấp trang phục: Theo Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC là không quá 5.000.000 đồng/người/năm
  • Tiền công tác phí:Xem chi tiết tại Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế
  • Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không chịu thuế TNCN

Các khoản giảm trừ cụ thể:

  • Giảm trừ gia cảnh:

-Đối với bản thân là 9.000.000 đồng/người/tháng.

– Đối với người phụ thuộc là 3.600.000 đồng/người/tháng.

  • Các khoản bảo hiểm bắt buộc
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệ
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

a.2 Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật thuế TNCN, cụ thể như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1 Đến 60 Đến 5

5

2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10

10

3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18

15

4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32

20

5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52

25

6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80

30

7 Trên 960 Trên 80

35

b. Đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hay có ký nhưng dưới 3 tháng

Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên như sau:

– Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không).

Lưu ý:

– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN – Theo mẫu tại thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

– Người làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

c. Đối với cá nhân không cư trú

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%

Mình đưa ra một ví dụ như sau:

Trong tháng 11 năm 2015 bà Nguyễn Kim Oanh có thu nhập từ tiền lương tiền công là 60 triệu. Bà có 2 con nhỏ và nuôi 1 mẹ già. Bà nộp các khoản bảo hiểm là 8% bhxh, 1,5% BHYT trên số tiền 60 triệu. Ngoài khoản tiền 60 triệu trên bà còn nhận được 750.000 tiền phụ cấp ăn trưa.

Bây giờ chúng ta đi tính thuế thu nhập cá nhân trong tháng 11 cho bà Nguyễn Kim Oanh:

 

Tổng thu nhập của bà Nguyễn Kim Oanh là : 60.000.000 + 750.000 (tiền phụ cấp) = 60.750.000.

Thu nhập chịu thuế của bà là: 60.750.000 – 730.000 (tiền phụ cấp được miễn thuế theo quy định) = 60.020.000

Các khoản giảm trừ của bà như sau:

+ Bản thân: 9.000.000

+ Người phụ thuộc: 2 con + 1 mẹ = 3, lấy 3 X 3.600.000 = 10.800.000

+ Tiền đóng bảo hiểm: 9,5% X 60.000.000 = 5.700.000

Tổng các khoản giảm trừ là: 9.000.000 + 10.800.000 + 5.700.000 = 25.500.000

=> Thu nhập tính thuế của bà là: 60.020.000 – 25.500.000 = 34.520.000

Bây giờ chúng ta sẽ đưa thu nhập tính thuế này vào trong biểu lũy tiến từng phần để tính ra số thuế thu nhập cá nhân phải nộp:

+  Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:

5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng

+  Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

(10 triệu đồng – 5 triệu đồng) X 10% = 0,5 triệu đồng

+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

(18 triệu đồng – 10 triệu đồng) X 15% = 1,2 triệu đồng

+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

(32 triệu đồng – 18 triệu đồng) X 20% = 2,8 triệu đồng

+ Bậc 5: thu nhập tính thuế trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%:

(34.520.000 – 32 triệu đồng ) X 25% = 0,630 triệu đồng

Ta cộng các bâc thuế:

Bậc 1 + Bậc 2 + Bậc 3 + Bậc 4 + Bậc 5 Tổng
0,25tr + 0.5tr + 1,2tr + 2,8tr + 0,630tr 5,380 Triệu đồng

 

Vậy tổng số thuế thu nhập cá nhân mà bà Nguyễn Kim Oanh phải nộp là: 5,380 Triệu đồng

Cách tính trên đây chỉ dành cho các bạn mới làm quen với cách tính thuế thu nhập cá nhân để hiểu bản chất các con số. Còn với kế toán lành nghề chúng ta sẽ tính theo cách 2 nhanh hơn rất nhiều:

Chúng ta thấy,  Thu nhập tính thuế mà chúng ta đã tính ra được cho bà Nguyễn Kim Oanh 34.520.000 thuộc BẬC 5 của bảng tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần.

Chúng ta sẽ áp dụng ngay vào công thức của Bậc 5 trên bảng: 25% TNTT – 3,25 trđ.

ta có: 25% X 34.520.000 – 3.250.000 = 5,380 Triệu đồng -> là số thuế bà phải nộp

About admin

Check Also

Tổng quát thuế Giá trị gia tăng ( VAT )

 I.    KHÁI NIỆM, CƠ CHẾ HOẠT ÐỘNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Khái …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *